II.
BINH-KHÍ CỔ-TRUYỀN
2 - Binh-Khí Sắc-Bén
ĐẠI-ĐAO
大刀
Ngày nay vẫn còn có nhiều môn-sinh lẫn-lộn giữa « Đao 刀 », « Ðại-Ðao 大 刀 » và « Mã-Tấu ».
- « Đao 刀» là một loại Gươm, có một bề bén và lưỡi tương-đối hẹp và cong, thuộc về loại « Yêu-Ðao » (腰 刀) và được dùng theo Đơn-Thủ Đao.
- « Ðại-Ðao 大 刀 » là một loại Đao có lưỡi bản rộng và cũng được dùng theo Đơn-Thủ Đao. Hiện nay vẫn còn có người Việt nhầm lẫn gọi « Siêu-Ðao » (超 刀) là Ðại-Ðao (大 刀) theo lối các Trường-Phái Võ-Thuật Trung-Hoa thường gọi.
« Đại-Đao 大 刀 » bằng Thép với một Cạnh Bén, dùng theo Đơn-Thủ Đao
của Khởi-Nghĩa Quân "Thái-Bình Thiên-Quốc" (太平天國 )
dưới thời Từ-Hi Thái-Hậu 慈 禧 太 后 (1861~1908)
TRUNG-HOA - Khoảng năm 1900.
(Mang về Anh-Quốc bởi Tướng Lữ-Đoàn Anh-Quốc G.H. Turner G.H. Turner)
(Tín-dụng Ảnh : Gavin Nugent, swordsantiqueweapons.com)
« Đại-Đao 大 刀 » bằng Thép với Mũi Đao Răng Cưa,
thiết-kế theo một loại « Quỷ-Đầu Đao (鬼 頭 刀) » đặc-biết.
(sử-dụng trong Thời-Đại Quân-Phiệt Jūnfá shídài 軍 閥 時 代 (1916–1928) bên Trung-Quốc)
(Mang về Anh-Quốc bởi Tướng Lữ-Đoàn Trưởng G.H. Turner)
(Tín-dụng ảnh : Gavin Nugent, swordsantiqueweapons.com)
« Đại-Đao 大 刀 » bằng Thép với một Cạnh Bén, với Mũi Đao hình Khóm Mây cách-điệu-hóa,
nên mang tên là
« Vân-Thủ Đao 雲 頭 刀 »
thiết-kế theo một loại « Quỷ-Đầu Đao (鬼 頭 刀) » đặc-biết.
(Tín-dụng ảnh : Gavin Nugent, swordsantiqueweapons.com)
- « Mã-Tấu » thì thuộc về loại « Trường-Đao » (長 刀), có lưỡi bản rộng và cân-lượng nặng hơn Đại-Ðao ; cán dài khoäng 40 cm tới khoảng 80 cm và được dùng theo Song-Thủ Đao, đôi khi được dùng theo Đơn-Thủ Đao.
Trường-Đao (長 刀 « Mã-Tấu » dùng theo Song-Thủ Đao,
với lưỡi Đại-Đao thiết-kế giống mẫu Đơn-Thủ Đao của Đại-Việt.
( Trung-Hoa - Thế-kỷ 19 )
(Tín-dụng ảnh : Gavin Nugent, swordsantiqueweapons.com)
Trường-Đao (長 刀 « Mã-Tấu » dùng theo Song-Thủ Đao,
với hoa-văn đặc-thù của Đại-Việt khắc-chạm trên lưỡi Đại-Đao.
(Tín-dụng ảnh : Gavin Nugent, swordsantiqueweapons.com)
Tuy-nhiên, loại Trường-Đao (長 刀 Mã-Tấu này thường được gọi là « Ðại-Ðao 大 刀 » tại Miền Trung-Việt.
Trường-Đao Mã-Tấu còn được gọi là « Đại-Đao 大 刀 » tại Miền Trung-Việt.
(Trong Hình « Đại-Đao » lại được gắn « Ngù Thương » nên không phù-hợp)
(Tín-dụng ảnh : Võ-Phái Bạch-Hổ)
Đó là loại binh-khí phôi-thai từ « Hổ-Đầu Đao » (虎 頭 刀) hay « Hổ-Nha Đao » (虎 牙刀). Khi xưa người Trung-Hoa dùng loại Ðao bản rộng này để đánh trên ngựa nên gọi là « Mã-Đao » (馬 刀), người Việt-Nam đọc trại ra là « Mã-Tấu » ; về sau này, Mã-Tấu được sử-dụng đánh dưới đất và còn được gọi là « Trảm-Mã Đao » (斬 馬 刀).
Kị-Binh dùng « Hổ-Đầu Đao » (虎 頭 刀) còn được gọi là « Hổ-Nha Đao » (虎 牙刀).
Triều Nhà MINH (MING - 1368 - 1644)
(Tín-dụng ảnh : Thomas CHEN)
« Quỷ-Ðầu-Ðao » (鬼 頭 刀), « Bối-Ðao » (背 刀), « Hoàn-Đao » (環 刀), v.v. của Trung-Hoa chính là đều thuộc về loại « Mã-Tấu ».
Mã-Tấu được sử-dụng bằng một tay hoặc bằng hai tay, trong khi Đao chỉ được sử-dụng bằng một tay.
« Đại-Đao 大 刀 » bằng Thép, dùng theo Đơn-Thủ Đao,
được quan-chiêm như là « Mã-Tấu » (馬 刀) tại Việt-Nam..
(Phục-chế để luyện-tập tại các Võ-Đường)
(Tín-dụng Ảnh : Wing-Lam Enterprises)
« Trảm Mã-Đao 斬馬刀 » bằng Thép với một Cạnh Bén, dùng theo Song-Thủ Đao.
(Tín-dụng ảnh : Cold Steel)
« Mã-Tấu »Trung-Hoa được sử-dụng trong Đệ-Nhị Thế-Chiến. (Tín-dụng ảnh : Thomas Chen) |
« Mã-Tấu » Trung-Hoa, dùng theo « Bối-Ðao » (背 刀), (Tín-dụng ảnh : Thomas Chen) |
« Đại-Đao » Song-Thủ phục-dựng theo Lịch-Sử,
« Trảm Mã-Đao 斬馬刀 »
của Hoàng-Đế Khang-Hi (Kangxi 1654~1722)
Triều Nhà THANH (QING).
Ban Võ-Sư Hệ-Phái TRỊNH Quang Thắng |